e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam." Đối chiếu với các quy định trên, bằng lái xe máy hàng A1 chỉ được cấp cho người từ đủ 18 tuổi trở lên. Xét trường hợp của bạn, bạn phải đáp Phần thi "Qua đường hẹp vuông góc" và bài "Lái xe qua đường vòng quanh co" thì nên lái thật chậm, cần thiết thì đỡ nửa côn cho xe giảm tốc độ xuống đến mức có thể. Nhớ hai bài này phải bám lưng, cẩn thận để bánh sau của xe đè vạch. 6.Phần thi lái xe ô tô "lùi chuồng". 7.Lưu ý khi sắp kết thúc bài thi lái xe ô tô Hướng dẫn tra cứu thông tin giấy phép lái xe, bằng lái xe ô tô. bằng lái xe máy, bằng lái xe mô tô. Thủ Tục Tách Bằng Lái Xe Ô Tô Và Xe Máy Đã Ghép. Ngày cập nhật 2016/01/05 Tác giả: banglaixeoto.com 0 Ý kiến 73654 Xem . Phương tiện: Ô tô riêng, xe máy, xe buýt. Kinh nghiệm đi đảo Cát Bà là tổng hợp các cách thức, phương tiện và những nhà xe từ các địa phương ở Miền Bắc đi đến đảo tốt nhất hiện nay. Ngoài đi từ bến Bính, mọi người có thể chọn đường đi Cát Bà bằng ô tô Quy trình thi bằng lái xe 2.1. Chuẩn bị hồ sơ đăng ký học lái xe a) Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Hồ sơ gồm: Đơn đề nghị học, sát hạch để cấp giấy phép lái xe (theo mẫu Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT). . Hiện nay việc dùng Giấy phép lái xe tích hợp ô tô và mô tô bắt đầu nảy sinh nhiều bất tiện. Nhất là trong việc CSGT xử lý vi phạm vì có thể mất cả 2 giấy phép cùng một lúc gây bất cập cho người tham gia giao thông. Vì thế, bài viết sẽ hướng dẫn trình tự, thủ tục xin tách bằng lái xe ô tô và mô tô thành 2 bằng riêng biệt. Tại Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT quy định, bằng lái xe giấy phép lái xe được làm bằng vật liệu PET cấp cho mỗi người bảo đảm duy nhất có 1 số quản lý, dùng chung cho cả bằng lái không thời hạn và có thời hạn. Theo đó, cá nhân nếu có nhu cầu tích hợp bằng lái xe không thời hạn A1, A2, A3 và bằng lái xe có thời hạn A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FC, FD, FE, thì đăng ký vào đơn đề nghị học, sát hạch để cấp bằng lái xe theo quy định tại Phụ lục 7 Xem và tải Phụ lục 7 Như vậy, bằng lái xe tích hợp là loại bằng lái xe gộp 2 hoặc nhiều bằng lái xe không thời hạn chung với bằng lái xe có thời hạn. Thủ tục tách bằng lái xe tích hợp Căn cứ Điều 38 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 2 Thông tư 01/2021/TT-BGTVT và khoản 8 Điều 1 Thông tư 04/2022/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ Người lái xe cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải gồm có - Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định. Bản chính Đơn đề nghị - Giấy khám sức khỏe người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp. Bản chính, trừ các đối tượng sau + Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3; + Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn; - Giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.Bản sao có công chứng. Bước 2 Nộp hồ sơ Khi thực hiện thủ tục đổi GPLX, trường hợp gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải, cụ thể - Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên để đối chiếu, trừ các giấy tờ quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này. - Trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, cá nhân kê khai theo hướng dẫn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của nội dung đã kê khai; khi nhận giấy phép lái xe, phải nộp lại giấy phép lái xe cũ để lưu hồ sơ. Bên cạnh đó, theo Thông tư 188/2016/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính, trường hợp người lái xe muốn tách 2 GPLX ô tô và mô tô riêng biệt sẽ cần nộp lệ phí là đồng. Thời gian sẽ không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ. Bước 3 Trả kết quả Việc trả giấy phép lái xe được thực hiện tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu của cá nhân; trường hợp nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, giấy phép lái xe được trả cho đúng cá nhân đổi giấy phép lái xe. Thủ tục tách riêng giấy phép lái xe máy gộp chung với giấy phép lái xe ô tô? Trước đó gộp giấy phép lái xe máy với xe ô tô thành một, bây giờ tách ra làm riêng thì thủ tục như thế nào? Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật giao thông, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật 24/7 1900 6198 Thủ tục tách riêng giấy phép lái xe máy gộp chung với giấy phép lái xe ô tô1 Thủ tục đổi giấy phép lái xe2 Hồ sơ cần chuẩn bị khi tách giấy phép lái Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Thủ tục tách riêng giấy phép lái xe máy gộp chung với giấy phép lái xe ô tô Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 33 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT “Điều 33. Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe 3. Người đã có giấy phép lái xe tích hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, nếu có nhu cầu tách giấy phép lái xe thì làm thủ tục tách giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 38 của Thông tư này”. “Điều 38. Thủ tục đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp hoặc bằng hình thức kê khai trực tuyến đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm 1. Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau a Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3; b Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn. 3. Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên trừ các bản chính đã gửi để đối chiếu.” Hồ sơ cần chuẩn bị khi tách giấy phép lái xe – Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo Phụ lục 19 ban hành kèm theo Thông tư 12/2017/TT-BGTVT. – Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. Hồ sơ trên bạn nộp tại Sở giao thông vận tải. Không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định sẽ được giải quyết. Lệ phí cấp đổi giấy phép lái xe là đồng/lần theo Thông tư số 188/2016/TT-BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trên đây là câu trả lời cho vấn đề thủ tục tách riêng giấy phép lái xe máy gộp chung với giấy phép lái xe ô tô Thủ tục đổi bằng lái xe bìa giấy sang vật liệu PET Xử phạt lỗi điều khiển xe mô tô phân khối lớn không có bằng lái xe Thời gian đổi bằng lái xe mất bao lâu? Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail info Từ khi những quy định trong dự thảo luật sửa đổi được áp dụng từ năm 2020 thì các loại bằng lái xe máy, bằng lái ô tô sẽ có sự thay đổi nhất định. Do đó, chúng tôi đã tổng hợp và cập nhật các thông tin mới nhất về các hạng giấy phép lái xe máy trong bài viết dưới đây giúp các bạn dễ theo dõi hơn. Hạng bằng lái xe máy theo quy định mới có một vài thay đổi Contents1 Bằng lái xe máy là gì ?2 Các loại bằng lái xe máy theo quy định mới nhất hiện Bằng lái xe hạng Bằng lái xe hạng Bằng lái xe hạng B13 Thời hạn sử dụng của các hạng giấy phép lái xe máy4 Loại bằng cũ khác bằng mới thì làm thế nào?5 Sau khi thi sát hạch bao lâu có bằng?6 Bao nhiêu tuổi thì được lái và thi bằng xe máy? Bằng lái xe hay giấy phép lái xe là một loại giấy phép, chứng chỉ của người điều khiển xe được cấp bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Với mục đích cho phép người đó được quyền điều khiển, vận hành, tham gia giao thông bằng các loại xe cơ giới như ô tô, xe máy, xe khách, xe tải, xe buýt hoặc những loại hình phương tiện khác trên các con đường công cộng. Để có được giấy phép lái xe, bạn cần phải nộp hồ sơ gồm các giấy tờ cần thiết và trải qua bài thi sát hạch nghiêm ngặt. Mỗi loại bằng sẽ có yêu cầu và các thủ tục khác nhau. Sau khi được nhận giấy phép thì bạn mới có đủ điều kiện pháp lý để điều khiển xe tham gia giao thông. Cảnh sát giao thông có quyền yêu cầu bạn xuất trình bằng lái xe. Nếu không có bằng lái, bạn sẽ phải chịu phạt theo quy định. Các loại bằng lái xe máy theo quy định mới nhất hiện nay Theo dự thảo sửa đổi đang được áp dụng hiện nay, hệ thống phân hạng bằng lái xe của Việt Nam gồm tổng cộng 17 hạng. Trong đó có 4 hạng bằng lái quy định cho xe máy. Cụ thể là 4 hạng giấy phép lái xe máy theo luật mới 2020 Bằng lái xe hạng A0 Xe gắn máy kể cả xe máy điện Dung tích xy lanh dưới 50cm3; Xe có công suất động cơ điện không vượt quá 04 kw. Bằng lái xe hạng A1 Xe mô tô hai bánh Có dung tích xy lanh từ 50 – 125 cm3; Công suất của động cơ điện trên 04kw – 11kw. Các loại xe quy định đối với bằng lái hạng A0. Xe mô tô 3 bánh dành cho người khuyết tật cấp cho người khuyết tật. Bằng lái xe hạng A Xe mô tô hai bánh Có dung tích xy lanh lớn hơn 125cm3; Xe có công suất động cơ điện trên 11kw. Những loại xe được quy định cho bằng lái xe hạng A0, A1. Bằng lái xe hạng B1 Xe mô tô ba bánh Những loại xe được quy định cho bằng lái hạng A0, A1. Thời hạn sử dụng của các hạng giấy phép lái xe máy Các quy định trong dự thảo luật giao thông đường bộ sửa đổi đã chỉ rõ 4 loại bằng lái xe hạng A0, A1, A, B1 là vô thời hạn. Còn 13 loại bằng lái hạng B2, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE là có thời hạn sử dụng. Tức là, đối với các loại bằng xe máy bạn chỉ cần thi một lần là dùng mãi mãi nhé! Loại bằng cũ khác bằng mới thì làm thế nào? Có ý kiến lo ngại rằng “Bằng A1 cũ có thể sẽ không được lái xe SH vì xe này có dung tích 150cc, khác với quy định hiện tại”. Tuy nhiên, bản chất của hệ thống pháp luật của Việt Nam là không hồi tố. Cho nên, những ai đã được cấp bằng lái A1 trước thời gian áp dụng luật mới thì vẫn sử dụng theo quy định cũ các bạn nhé. Người có bằng lái xe A1 cấp theo quy định cũ thì vẫn dùng bình thường Như vậy, giấy phép lái xe A1 cũ vẫn được lái xe SH và một số xe máy khác có dung tích động cơ dưới 175cc theo quy định cũ như Yamaha Exciter 150cc, Honda Winner 150cc, … Việc điều chỉnh lại các hạng bằng lái xe là để phù hợp với Luật Quốc tế và Công ước viên. Việc này sẽ không làm phát sinh thủ tục, chi phí cho người dân. Sau khi thi sát hạch bao lâu có bằng? Dựa trên thông tư 12/2017 / TT – BGTVT, tại điều 35 quy định rằng sau khi kết thúc kỳ thi sát hạch, thời gian cấp giấy phép lái xe chậm nhất không quá 10 ngày làm việc. Nếu quá thời gian trên mà vẫn chưa nhận được bằng lái thì bạn có thể liên hệ với trung tâm thi sát hạch để biết chi tiết hơn. Bao nhiêu tuổi thì được lái và thi bằng xe máy? Nếu bạn đủ từ 16 tuổi trở lên thì được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50cm3. Nếu bạn đủ từ 18 tuổi trở lên thì được lái xe mô tô hai bánh, mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 trở lên và những loại xe có kết cấu tương tự; xe tải, máy kéo có tải trọng dưới kg; ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi tính cả chỗ của người lái. Các loại bằng lái xe máy theo quy định mới đang áp dụng hiện nay có một chút thay đổi so với hạng bằng cũ. Đối với những bạn đã được cấp bằng lái theo quy định cũ thì cũng không cần quá lo lắng. Bởi vì bằng đó vẫn được tính theo quy định trước đó các bạn nhé! Tôi là Phạm Xuân Thanh – Tôi đã có kinh nghiệm hơn 3 năm review đánh giá về các loại máy móc công nghiệp, thiết bị vệ sinh công nghiệp, cách chăm sóc xe hơi. Tôi hy vọng những kiến thức mà tôi chia sẻ có thể giúp mọi người hiểu rõ hơn về các công dụng, chức năng của các loại thiết bị công nghiệp và các cách chăm sóc xe hơi này. Chủ đề có nên gộp bằng lái xe ô tô và xe máy nhận được nhiều sự quan tâm của nhiều người. Nhiều người quan ngại rằng, trong trường hợp họ vi phạm giao thông sẽ dẫn đến bị thu giữ cả 2 bằng lái xe. Điều này dẫn đến họ sẽ không thể lái một trong hai phương tiện. Hãy cùng ViwooTech theo dõi bài viết dưới đây để nắm rõ những thông tin về chủ đề thú vị này nhé! Dựa trên thông tin được Bộ Giao thông Vận tải ban hành tại thông tư 38/2018 đã có quy định hướng dẫn lội trình đối với giấy phép lái xe moto và ô tô bằng giấy thành giấy phép lái xe được làm bằng thẻ nhựa – Nhựa PET. Hiện nay, phần lớn các người dân trong cả nước đã dẫn sử dụng loại giấy phép lái xe bằng dạng nhựa. Có nên gộp bằng lái xe ô tô và xe máy không? Mẫu GPLX dành cho xe cơ giới được làm bằng nhựa PET và có hoa văn màu vàng rơm, được ký hiệu bảo mật thông tin. Bằng lái xe được cấp với kích thước 85x53mm. Thẻ ghi rõ các thông tin về họ tên, ngày sinh, quốc tịch, địa điểm cư trú, hạn sử dụng thẻ, hạng điều khiển xe,… Được ghi bằng tiếng Việt và tiếng Anh. Ảnh của người được cấp sẽ được in trực tiếp lên phần giấy phép và được bao phủ bề mặt bằng lớp bảo an. Thông thường lệ phí cấp giấy phép lái xe bao gồm trường hợp cấp mới và yêu cầu cấp lại là Chính vì thế, bạn cần chuẩn bị lệ phí trước khi làm thủ tục. Trong quá trình làm thủ tục, không ít người bày tỏ sự tốn kém về mặt chi phí cũng như thời gian. Tuy nhiên, việc tốn kém sẽ mang đến hiệu quả tương đương, giấy phép lái xe có thời hạn sử dụng lâu hơn, có tính tiện dụng, dễ dàng kiểm soát và phát huy hiệu lực một cách tốt nhất. Có nên gộp bằng lái xe ô tô và xe máy không? Dựa trên quy định, mỗi người làm thẻ chỉ được cấp duy nhất một giấy phép lái xe được làm bằng chất liệu nhựa. Chính vì thế, nếu một người sở hữu cả hai giấy phép ô tô và xe máy, khi có nhu cầu đổi giấy phép lái xe bằng nhựa thì bắt buộc phải gộp chung chúng lại. Vậy có nên gộp bằng lái xe ô tô và xe máy không? Điều này sẽ gây nên nhiều bất tiện cho một số người điều khiển. Chính vì thế, đại diện Bộ Giao thông vận tải đã giải thích rằng việc cấp thẻ nhựa phải cập nhật đầy đủ các thông tin dữ liệu và được sử dụng trên toàn quốc. Do đó, mỗi người chỉ được cấp một giấy phép lái xe bằng nhựa, nếu không ghép chung vào thì khi một trong hai giấy phép hết hạn sử dụng thì vẫn phải được yêu cầu ghép vào. Bên cạnh đó, nhiều tài xế cũng bày ra vẻ lo ngại, nếu họ có loại giấy phép lái xe áp dụng cho cả ô tô và xe máy, trong tình huống không may vi phạm luật giao thông thì họ sẽ bị giữ luôn hai bằng. Bởi nhiều người lái xe cho rằng đây là quy định còn nhiều mặt hạn chế, họ sẽ chịu thiệt thòi khi không được sử dụng phương tiện khác. Về mặt này, theo nhiều chuyên gia đánh giá là những lo ngại thiếu cơ sở thực tế. Không chỉ thế, trước ý kiến dư luận này, các chuyên gia đã nhấn mạnh nếu sợ bị vi phạm pháp luật thì hãy không làm trái luật và tại sao lại nghĩ đến những mặt tiêu cực để phàn nàn về phương án xử lý. Nhiều bạn đọc cũng đồng tình với ý kiến trên và cho rằng lý lẽ trái chiều có phần không thuyết phục. Qua đó ta thấy rằng, việc sử dụng giấy phép lái xe mẫu mới mang đến những lợi ích hiệu quả cao nhưng không phải ai cũng nhìn rõ những điều này. Mọi thông tin trong giấy phép lái xe bằng nhựa phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế và được công nhận ở nhiều quốc gia. Thông tin dữ liệu của người được cấp sẽ được số hóa, nếu như bị mất thì quá trình làm thủ tục xin cấp lại cũng trở nên đơn giản và tiết kiệm thời gian hơn. Gộp chung bằng ô tô và xe máy cũng nhận được nhiều sự yêu cầu của người dân bởi tính tiện lợi, gọn nhẹ, không quá rườm rà. Tóm lại, việc gộp chung giấy phép đều sở hữu những điểm nổi trội và mặt hạn chế riêng. Tuy nhiên, qua những thông tin trên ta thấy rằng những lợi ích của việc làm giấy phép lái xe bằng nhựa nhiều hơn so với một số điều hạn chế đã đề cập. Sở hữu giấy phép nhựa sẽ giúp công việc vận chuyển diễn ra nhanh chóng hơn, quá trình kiểm tra thông tin cũng được rút ngắn đáng kể. Chính vì thế, nếu có nhu cầu làm giấy phép, bạn hãy tranh thủ làm sớm để tránh làm trì hoãn công việc. Hy vọng những lời giải đáp về có nên gộp bằng lái xe ô tô và xe máy không sẽ mang đến những thông tin bổ ích cho bạn. Hãy liên hệ với các địa chỉ bên dưới để được biết thêm nhiều kiến thức mới mẻ nhé!Website Đang ở nước ngoài có đổi được giấy phép lái xe sang thẻ PET không? Lộ trình chuyển đổi sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. Mục lục bài viết 1 1. Thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe mẫu mới 2 2. Nhờ người khác đi đổi bằng lái thẻ PET giúp được không? 3 3. Đổi bằng lái xe ô tô sang thẻ nhựa PET 4 4. Thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe sang PET 5 5. Những trường hợp được đổi giấy phép lái xe 6 6. Thực hiện cấp đổi giấy phép lái xe oto sang vật liệu PET 7 7. Luật sư tư vấn đổi giấy phép lái xe sang thẻ PET 8 8. Đổi lại giấy phép lái xe sang thẻ PET 9 9. Quy định về gộp giấy phép lái xe 1. Thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe mẫu mới Giấy phép lái xe là một trong những giấy tờ cần thiết của người tham gia giao thông. Hiện nay, khi Nhà nước ban hành mẫu giấy phép lái xe mẫu mới với thời gian bảo quản được lâu hơn, thì nhu cầu muốn cấp đổi giấy phép lái xe mẫu mới cũng tương đối lớn. Theo đó, pháp luật quy định cụ thể trình tự, thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe mẫu mới tại Thông tư 38/2013/TT-BGTVT. Cụ thể * Thời gian cấp đổi -Giấy phép xe ô tô trước 31/12/2014 -Giấy phép hạng A4 đối với máy kéo trọng tải lớn hơn 1000 kg trước năm 2015 -Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 được cấp năm 2003 cấp đổi trước năm 2016 Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 được cấp năm 2004 cấp đổi trước năm 2017 Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 được cấp năm 2007 cấp đổi trước năm 2018 Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 được cấp năm 2010 cấp đổi trước năm 2020 Giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3 được cấp sau năm 2010 cấp đổi trước năm 2020 Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến về đổi giấy phép lái xe * Thủ tục Bước 1 Người yêu cầu cấp đổi GPLX gửi hồ sơ lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết, hồ sơ bao gồm -Đơn đề nghị đổi GPLX mới mua tại nơi nộp hồ sơ -2 ảnh 3×4 1 ảnh dán trên đơn đề nghị đổi GPLX và 1 ảnh dán trên giấy khám sức khỏe -CMTND photo, bằng lái xe photo -CMTND gốc, bằng gốc dùng để đối chiếu Bước 2 Khám sức khỏe tại nơi nộp hồ sơ Lệ phí 20. 000 – 40. 000 đồng Bước 3 Nộp hồ sơ và đóng lệ phí Bước 4 Chụp ảnh để in lên bằng nhựa * Lệ phí 135. 000 đồng * Cơ quan có thẩm quyền giải quyết Cảnh sát tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Tóm tắt câu hỏi Xin chào luật sư! Em có 1 câu hỏi liên quan tới việc đổi bằng lái xe ô tô sang dạng bằng thẻ pet. Nhưng hiện tại em lại đi lao động bên nước ngoài , lại chưa hết hạn hợp đồng . Mọi giấy tờ em đều để ở nhà, vậy xin hỏi có cách nào giúp em đổi bằng không ạ ! Mà thời gian quy định chuyển đổi lại sắp hết. Em xin chân thành cảm ơn! Luật sư tư vấn Để tạo điều kiện cho người dân có nhu cầu đổi giấy phép lái xe bằng vật liệu giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET, Bộ Giao thông vận tải đã có Thông tư 58/2015/TT-BGTVT Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành. Theo đó, lộ trình chuyển đổi sang giấy phép lái xe mới bằng vật liệu PET, đối với giấy phép lái xe ô tô được gia hạn, thực hiện xong trước ngày 31/12/2016. Và để thực hiện việc cấp đổi giấy phép lái xe, người lái xe cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ gửi trực tiếp đến Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ gồm các giấy tờ sau 1. Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư 58/2015/TT-BGTVT; 2. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp thời hạn kể từ ngày cấp giấy đến ngày nộp hồ sơ giấy phép lái xe không quá 1 năm, trừ các đối tượng sau Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3; Người chuyển đổi giấy phép lái xe hạng A4, giấy phép lái xe ô tô còn thời hạn sử dụng trên 03 ba tháng bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET; Trường hợp tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn. 3 Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Bên cạnh đó, khi đến đổi giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh và phải xuất trình giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài để đối chiếu. Theo như bạn trình bày thì bạn đang đi lao động bên nước ngoài, lại chưa hết hạn hợp đồng. Hiện, thời gian quy định chuyển đổi giấy phép lái xe lại lại sắp hết và các giấy tở của bạn đều ở nhà. Bạn muốn thực hiện việc đồi giấy phép lái xe ô tô của bạn sang thẻ PET nhưng bạn không có mặt ở Việt Nam để thực hiện. Đối chiếu với quy định trên thì hiện nay pháp luật chưa có quy đình nào về việc ủy quyền cho người khác thực hiện việc đổi giấy phép lái xe sang thẻ nhựa cũng như để thực hiện được việc đổi thẻ thì bạn cần có mặt để cơ quan cấp giấy phép chụp ảnh của bạn và đối chiếu giấy tờ. Vì vậy, nếu như bạn không có mặt tại Việt Nam thì sẽ không thực hiện được việc đổi giấy phép lái xe ô tô sang thẻ PET. Tuy nhiên, đến tháng 1/6/2017 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT sẽ thay thế cho Thông tư 58/2015/TT-BGTVT. Theo đó, việc đổi bằng lái in trên giấy bìa sang bằng lái làm bằng thẻ nhựa vật liệu PET được “khuyến khích” thực hiện trước ngày 31-12-2020. Như vậy, việc ấn định thời hạn buộc đổi bằng lái xe từ bìa giấy sang thẻ nhựa như Thông tư trước đó đã bị bãi bỏ. Điều này có nghĩa, việc đổi giấy phép lái xe ô tô của bạn sang thẻ nhựa sẽ không bắt buộc phải thực hiện trước ngày 31/12/2016 nữa mà bạn chỉ phải thực hiện việc đổi bằng lái xe trước khi giấy phép lái xe của bạn hết thời hạn sử dụng. Và như thế thì bạn có thể chờ đến khi bạn về Việt Nam để thực hiện việc đổi giấy phép lái xe này. 3. Đổi bằng lái xe ô tô sang thẻ nhựa PET Tóm tắt câu hỏi Xin chào luật sư, tôi có thắc mắc vấn đề sau mong luật sư giải đáp giúp tôi. Theo tôi được biết Bộ Giao thông vận tải có quy định, những người có giấy phép lái xe ô tô bằng bìa phải chuyển sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET nhựa. Vậy tôi muốn hỏi việc chuyển đổi có bắt buộc không và thời hạn chuyển đổi là khi nào? Tôi xin chân thành cảm ơn! Luật sư tư vấn Theo khoản 15 Điều 1 Thông tư số 38/2013/TT-BGTVT ngày 24/10/2013 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 7/11/2012 về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, thì GPLX ô tô bằng giấy bìa phải được chuyển đổi sang GPLX mới bằng vật liệu PET trong năm 2014. Việc chuyển đổi trên giúp tăng cường và hiện đại hóa công tác quản lý, hạn chế tối đa việc làm giả GPLX, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, giảm bớt thủ tục, thời gian xác minh, cấp, đổi GPLX, nên Bộ Giao thông vận tải rất mong người dân hiện đang sử dụng GPLX ô tô bằng giấy bìa sớm chuyển đổi sang GPLX bằng vật liệu PET. Theo Điều 53 Thông tư số 46/2012/TT-BGTV ngày 7/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp GPLX cơ giới đường bộ, người có GPLX phải làm thủ tục đổi trong thời hạn 3 tháng trước khi GPLX hết hạn. Người có GPLX nên chuyển đổi GPLX bằng giấy bìa của mình sang GPLX vật liệu PET trong năm 2014 theo lộ trình quy định của Bộ Giao thông vận tải. GPLX mới hạng B2 bằng vật liệu PET khi đổi sẽ có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp. 4. Thủ tục cấp đổi giấy phép lái xe sang PET Tóm tắt câu hỏi Luật sư cho tôi hỏi thủ tục đổi giấy phép lái xe từ dạng ép sang giấy phép lái xe chất liệu PET được tiến hành như thế nào với ạ? Cảm ơn Luật sư! Luật sư tư vấn Theo quy định tại Thông tư 46/2012/TT-BGTVT của bộ giao thông vận tải thì người đổi bằng lái xe lập thành một bộ hồ sơ gửi tới tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc sở giao thông vận tải. Hồ sơ gồm 1 Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại phụ lục 29 Thông tư 46/2012/TT-BGTVT đơn này được in tại nơi tiếp nhận và trả kết quả của Sở GTVT, lái xe không phải viết. 2 Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe. 3 Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định. 4 Bản sao chụp Giấy phép lái xe, CMTND. Người có giấy phép lái xe cần đổi phải tới tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc sở giao thông vận tải hai lần để thực hiện việc đổi bằng lái xe. Lần thứ nhất, lái xe đến trực tiếp để làm thủ tục, chụp ảnh và phải xuất trình Giấy phép lái xe, chứng minh nhân dân bản gốc để đối chiếu. Lần thứ hai, tới theo lịch hẹn của cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe mới để nhận giấy phép lái xe mới được làm từ chất liệu PET. Lệ phí cho việc cấp đổi giấy phép lái xe sang chất liệu PET là đồng. Tuy nhiên, ngoài việc cấp đổi giấy phép lái xe đã nêu trên thì từ ngày 01/12/2014, tổng cục đường bộ Việt Nam triển khai thí điểm cấp đổi giấy phép lái xe sang chất liệu PET thông qua việc khai báo thông tin qua mạng internet. Lái xe chỉ phải tới cơ quan cấp đổi giấy phép lái xe một lần để được cấp đổi giấy phép lái xe sang chất liệu PET. Thủ tục cấp, đổi GPLX điện tử Bước 1 khai báo thông tin qua mạng khai báo thông tin theo biểu mẫu quy định tại Thông tư 46/2012/TT-BGTVT như tên tuổi, nơi cư trú, số CMND, số GPLX, xác nhận có giấy khám sức khỏe đạt tiêu chuẩn. Bên cạnh đó, người khai hồ sơ cung cấp số điện thoại di động và thư điện tử email để cơ quan cấp đổi liên lạc. Bước 2 nhận lịch hẹn sau khi đã điền hết thông tin, hệ thống sẽ xác nhận hồ sơ có đầy đủ hay không. Nếu được xác nhận, người dân sẽ được cấp một mã số để đặt lịch hẹn. Bước 3 nhận giấy phép lái xe. Khi đến hoàn thiện hồ sơ theo lịch hẹn, người dân sẽ nộp hồ sơ gốc theo quy định để cán bộ nghiệp vụ đối chiếu. Nếu đầy đủ theo đăng ký trên hệ thống, không có gì sai sót, cơ sở cấp đổi sẽ chuyển sang duyệt in và chỉ mất từ 1 – 2 giờ là có thể nhận GPLX mới. 5. Những trường hợp được đổi giấy phép lái xe Tóm tắt câu hỏi Tôi có giấy phép lái xe nhưng quá cũ, không rõ tên, nay tôi muốn đổi giấy phép lái xe mới để tránh rắc rối khi cơ quan công an kiểm tra hay không? Luật sư cho tôi hỏi những trường hợp nào thì được đổi giấy phép? Xin cám ơn! Luật sư tư vấn Điều 53 Thông tư 46/2012/TT-BGTVT quy định đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới quy định đào tạo sát hạch cấp giấy phép lái xe cơ giới về việc đổi giấy phép lái xe như sau “1. Trong thời hạn 03 tháng, trước khi giấy phép lái xe hết hạn, người có nhu cầu tiếp tục sử dụng giấy phép lái xe được xét đổi giấy phép lái xe. 2. Người có giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, kể từ ngày hết hạn, người có giấy phép lái xe bị hỏng được xét đổi giấy phép lái xe. 3. Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khoẻ theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống. 4. Trường hợp năm sinh, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với năm sinh, tên đệm ghi trên giấy chứng minh nhân dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hợp với năm sinh, tên đệm ghi trong giấy chứng minh nhân dân. …” Trên đây là những trường hợp được đổi giấy phép lái xe. Khi giấy phép của bạn quá cũ, không rõ tên thì bạn sẽ không được làm thủ tục đổi giấy phép lái xe. Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau – Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định; có biểu hiện tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài có dấu hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp mà không được xác minh; – Giấy phép lái xe do ngành giao thông vận tải cấp nhưng không có trong bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe sổ quản lý; – Quyết định ra quân tính đến ngày làm thủ tục đổi quá thời hạn 06 tháng đối với giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp. Do đó, để phục vụ cho công việc của mình, bạn nên tiến hành mang hồ sơ gốc đến cơ quan đăng kiểm để được cấp lại giấy phép lái xe. Trường hợp bạn không còn hồ sơ gốc thì cần chuẩn bị hồ sơ được quy định cụ thể tại Khoản 13, Điểu 52 Thông tư 46/2012/TT-BGTVT như sau “Hồ sơ do người lái xe lập thành 01 bộ gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải nơi đa cấp giấy phép lái xe, gồm a Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy, phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này; b Bản sao chụp giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân.” Cơ quan cấp giấy phép lái xe kiểm tra, xác nhận và đóng dấu, ghi rõ số, hạng giấy phép lái xe được cấp, ngày sát hạch nếu có, tên cơ sở đào tạo nếu có vào góc trên bên phải đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe và trả cho người lái xe tự bảo quản để thay hồ sơ gốc. 6. Thực hiện cấp đổi giấy phép lái xe oto sang vật liệu PET Tóm tắt câu hỏi Xin chào luật sư! Luật sư cho tôi xin hỏi Giấy phép lái xe ô tô của tôi bằng giấy đến năm 2022 mới hết hạn, vậy từ nay đến khi giấy phép lái xe của tôi hết hạn, tôi có phải đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET hay không? Xin trân trọng cảm ơn! Luật sư tư vấn Thứ nhất, Điều 57 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ quy định như sau Điều 57. Lộ trình chuyển đổi sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET Giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải được chuyển đổi sang giấy phép lái xe mới bằng vật liệu PET theo lộ trình sau 1. Giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe hạng A4 trước ngày 31 tháng 12 năm 2016. 2. Giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3 trước ngày 31 tháng 12 năm 2020. Sau 06 tháng theo lộ trình chuyển đổi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người có giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe. Như vậy, đối với giấy phép lái xe otô của anh sẽ phải cấp đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET trước ngày 31/12/2016. Thứ hai, để cấp đổi giấy phép lái xe với trường hợp này anh cần có 1 bộ hồ sơ bao gồm – Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư 58/2015/TT-BGTVT. – Bản sao giấy phép lái xe. – Giấy chứng minh nhân. Anh có thể gửi hồ sơ đến Tổng cục đường bộ Việt Nam hoặc Sở giao thông vận tải để cấp đổi. 7. Luật sư tư vấn đổi giấy phép lái xe sang thẻ PET Tóm tắt câu hỏi Thưa luật sư! Luật sư tư vấn! Ngày 23/8/2013 em có đi đổi giấy phép lái xe sang thẻ PET nhưng giấy phép cũ của em người bên sở giao thông vận tải không có cắt góc bên phải. Đến tháng 10/2016 em mất giấy phép lái xe mới thẻ PET nên em lấy giấy phép cũ Thẻ giấy đi đổi nữa. Thì trên phần mềm hiện ra là em đã đổi rồi nên người ta thu hồi giấy phép lái xe của em và nói là sẽ tước quyền sử dụng giấy phép của em là 5 năm, rồi em phải sát hạch lại từ đầu. Cho em hỏi trường hợp của em sẽ bị xử lý như thế nào? Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 57 Thông tư số 58/2015/TT-BGTVT quy định Lộ trình chuyển đổi sang Giấy phép lái xe bằng vật liệu PET như sau “Giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải được chuyển đổi sang giấy phép lái xe mới bằng vật liệu PET theo lộ trình sau 1. Giấy phép lái xe ô tô và giấy phép lái xe hạng A4 trước ngày 31 tháng 12 năm 2016. 2. Giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3 trước ngày 31 tháng 12 năm 2020. Sau 06 tháng theo lộ trình chuyển đổi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, người có giấy phép lái xe bằng giấy bìa phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe.” Đối chiếu theo quy định trên vào trường hợp của bạn, ngày 23/8/2013, bạn có đi đổi giấy phép lái xe sang thẻ PET, nhưng không cắt góc giấy phép lái xe cũ, đến tháng 10/2016 bạn bị mất giấy phép lái xe mới nên đã lấy giấy phép lái xe cũ để đi đổi tiếp sang thẻ PET là trái quy định pháp luật. Tuy nhiên, hiện nay không có văn bản nào quy định hành vi của bạn sẽ bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 5 năm và phải sát hạch lại lý thuyết từ đầu. Như vậy, bên Sở giao thông vận tải trả lời bạn là không có căn cứ pháp luật. 8. Đổi lại giấy phép lái xe sang thẻ PET Tóm tắt câu hỏi Chào luật sư. Luật sư cho tôi hỏi. Tôi muốn đổi giấy phép lái xe sang the PET, trong thẻ lái xe cũ của tôi ghi địa chỉ cư trú tôi ở Hà Tĩnh, hiện giờ tôi đã chuyển hộ khẩu vào Đồng Nai, vậy giờ trên thẻ giấy phép lái xe mới của tôi sẽ phải ghi địa chỉ cư trú cũ hay địa chỉ cư trú mới của tôi ở trong Đồng Nai, và CMND của tôi vẫn là địa chỉ cũ ở ngoài đó. Nhờ luật sư giải đáp giúp tôi. Cảm ơn luật sư. Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 50 Thông tư 58/2015/TT-BGTVT quy định hồ sơ đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp như sau “Người lái xe lập 01 bộ hồ sơ, gửi trực tiếp tại Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm 1. Đơn đề nghị đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 ban hành kèm theo Thông tư này. 2. Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau a Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3; b Người chuyển đổi giấy phép lái xe hạng A4, giấy phép lái xe ô tô còn thời hạn sử dụng trên 03 ba tháng bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET; c Trường hợp tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn. 3. Bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh nhân dân đối với người Việt Nam hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Khi đến đổi giấy phép lái xe, người lái xe được cơ quan cấp giấy phép lái xe chụp ảnh.” Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì khi bạn làm thủ tục đổi giấy phép lái xe sang thẻ PET, bạn cần phải chuẩn bị bản sao giấy phép lái xe, giấy chứng minh nhân dân. Do vậy, trên giấy chứng minh nhân dân và giấy phép lái xe của bạn vẫn ghi địa chỉ cũ nên khi làm thủ tục đổi giấy phép lái xe sang thẻ PET thì vẫn ghi địa chỉ theo giấy phép lái xe cũ và chứng minh nhân dân. 9. Quy định về gộp giấy phép lái xe Tóm tắt câu hỏi Em có giấy phép lái xe máy bằng vật liệu PET. Bây giờ thi giấy phép lái xe hạng C. Trung tâm sát hạch lái xe bắt em phải nộp giấy phép lái xe máy để gộp hai giấy phép lái xe lại thì mới cấp giấy phép lái xe hạng C như vậy có đúng không.? Luật sư tư vấn Căn cứ Điều 45 Thông tư 58/2015/TT- BGTVT Sử dụng và quản lý giấy phép lái xe như sau “1. Mỗi người được cấp duy nhất 01 số quản lý giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. 2. Mỗi người được cấp 01 giấy phép lái xe bằng vật liệu PET không thời hạn hạng A1, A2, A3 và 01 giấy phép lái xe bằng vật liệu PET có thời hạn hạng A4, B1, B2, C, D, E và F. 3. Người đã có giấy phép lái xe tích hợp của giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn, nếu có nhu cầu tách giấy phép lái xe thì làm thủ tục tách giấy phép lái xe theo quy định tại Điều 50 của Thông tư này. 4. Người có giấy phép lái xe chỉ được lái loại xe ghi trong giấy phép lái xe. 5. Khi đổi, cấp lại, cấp giấy phép lái xe nâng hạng, cơ quan cấp giấy phép lái xe cắt góc giấy phép lái xe cũ và giao cho người lái xe bảo quản. 6. Giấy phép lái xe phải được mang theo người khi lái xe. 7. Giấy phép lái xe bị tước quyền sử dụng hoặc thu hồi theo quy định của pháp luật. 8. Người có giấy phép lái xe hạng B1 muốn hành nghề lái xe và người có nhu cầu nâng hạng giấy phép lái xe phải dự khóa đào tạo và sát hạch để được cấp giấy phép lái xe mới. 9. Người có giấy phép lái xe hạng B1 số tự động không được lái loại xe ô tô số cơ khí số sàn; nếu có nhu cầu lái xe ô tô số cơ khí, phải học bổ sung và sát hạch nội dung thực hành lái xe để được cấp giấy phép lái xe hạng B1. 10. Người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài có nhu cầu lái xe ở Việt Nam thực hiện như sau a Nếu có giấy phép lái xe quốc gia phải làm thủ tục đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam; b Trường hợp điều ước quốc tế về giấy phép lái xe mà Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó. Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 11. Giấy phép lái xe hạng A1, A2 do ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995, bằng lái xe và giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp còn giá trị được tiếp tục sử dụng và chuyển đổi theo lộ trình quy định tại Điều 57 của Thông tư này. 12. Người có giấy phép lái xe hạng FD, FE do ngành Giao thông vận tải cấp lần đầu trước ngày 01 tháng 7 năm 2009, nếu có nhu cầu điều khiển xe ô tô tải kéo rơ moóc hoặc xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc được đổi bổ sung hạng FC. 13. Giấy phép lái xe hợp lệ là giấy phép lái xe do Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận tải cấp, có số phôi giấy phép lái xe trùng với số phôi trong hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe. 14. Người tẩy xoá, làm sai lệch các thông tin trên giấy phép lái xe; sử dụng giấy phép lái xe hoặc hồ sơ lái xe giả; có hành vi gian dối khác để được đổi, cấp lại, cấp mới giấy phép lái xe, ngoài việc bị cơ quan quản lý giấy phép lái xe ra quyết định thu hồi giấy phép lái xe và hồ sơ gốc còn phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và không được cấp giấy phép lái xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, nếu có nhu cầu cấp lại giấy phép lái xe phải học và sát hạch như trường hợp cấp giấy phép lái xe lần đầu.” Bộ Giao thông vận tải đã bỏ quy định gộp chung bằng và cho phép tách riêng bằng lái ôtô và xe máy. Trước đó, tất cả các bằng lái quy định gộp chung vào 1 thẻ nhựa. Và những người có nhu cầu tách riêng bằng thì chỉ cần cần làm thủ tục gồm bản sao Giấy phép lái xe, chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu và hình thẻ. Như vậy, khoản 2 Điều 45 Thông tư 58/2015/TT- BGTVT quy định rõ mỗi người được cấp 2 giấy phép lái xe riêng biệt 1 giấy phép lái xe máy giấy phép lái xe không có thời hạn và 1 giấy phép lái xe hàng C giấy phép lái xe có thời hạn. Trường hợp của bạn đã có Giấy phép lái xe máy bằng vật liệu PET và đủ điều kiện để được cấp Giấy phép lái xe hạng C bạn sẽ không phải nộp Giấy lái xe máy để gộp hai loại Giấy phép lái xe máy và Giấy phép lái xe hạng C mà vẫn có thể được cấp Giấy phép lái xe hạng C.

gộp bằng lái xe ô tô và xe máy